Thuyên tắc phổi cấp là gì? Các công bố khoa học về Thuyên tắc phổi cấp

Thuyên tắc phổi cấp (hay còn được gọi là tắc nghẽn phổi cấp) là một tình trạng khi lưu lượng không khí vào và ra khỏi phổi bị hạn chế hoặc tắc nghẽn đột ngột, g...

Thuyên tắc phổi cấp (hay còn được gọi là tắc nghẽn phổi cấp) là một tình trạng khi lưu lượng không khí vào và ra khỏi phổi bị hạn chế hoặc tắc nghẽn đột ngột, gây ra khó thở và sự suy giảm về chức năng phổi. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra do viêm phổi, viêm màng phổi, viêm phế quản hoặc các tác nhân gây viêm khác trong hệ hô hấp. Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho, nhức đầu, sốt, mệt mỏi và đau ngực. Thuyên tắc phổi cấp có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp và suy tim.
Thuyên tắc phổi cấp (Acute Respiratory Distress Syndrome - ARDS) là một loại bệnh phổi nặng và nguy hiểm, được đặc trưng bởi viêm và tắc nghẽn mạch máu nhỏ (mạch máu quá nhỏ để cho phép sự truyền dẫn khí oxygen và bức xạ CO2). Điều này gây ra sự khó thở và suy giảm chức năng phổi.

Nguyên nhân chính của thuyên tắc phổi cấp bao gồm viêm phổi, viêm màng phổi, viêm phế quản, viêm cấp tính, sự ngạt mũi, vi rút và vi khuẩn gây nhiễm trùng, tổn thương do tai nạn, điện giật hoặc ngạt và cảnh giới đe dọa sự sống khác.

Triệu chứng của thuyên tắc phổi cấp có thể bắt đầu nhanh chóng và phát triển nghiêm trọng trong vòng vài giờ hoặc một vài ngày sau khi xảy ra tình trạng ban đầu gây nhiễm trùng hoặc tổn thương. Các triệu chứng chính bao gồm khó thở nặng, thở hổn hển và cảm giác thở dốc, môi hoặc ngón tay có thể trở nên xám hoặc xanh do thiếu oxy, sự mệt mỏi, sốt cao, tiếng thở (wheezing) và đau ngực.

Thuyên tắc phổi cấp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy hô hấp, suy tim và suy thận, nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Điều quan trọng là phát hiện và điều trị sớm để cải thiện cơ hội sống sót và giảm biến chứng. Phương pháp điều trị thường bao gồm cung cấp oxy, sử dụng máy thở, đưa thuốc corticosteroid và thuốc kháng viêm vào cơ thể, và điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh.
Thuyên tắc phổi cấp (Acute Respiratory Distress Syndrome - ARDS) là một bệnh phổi nặng và nguy hiểm, gây ra sự suy giảm nghiêm trọng của chức năng phổi và khó thở nặng. Đây là một trạng thái cấp tính và có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

Nguyên nhân chính của thuyên tắc phổi cấp bao gồm:

1. Viêm phổi: Nhiễm trùng viêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây ARDS. Vi khuẩn, virus hoặc nấm có thể xâm nhập vào phổi, gây ra viêm và làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ.

2. Viêm màng phổi: Viêm màng phổi là một tình trạng viêm trong màng phổi và màng phổi nằm xen kẽ. Khi viêm xảy ra, chất lỏng tích tụ trong không gian giữa các màng, gây ra tắc nghẽn và suy giảm chức năng phổi.

3. Viêm phế quản: Viêm phế quản do các nguyên nhân như vi khuẩn, virus hoặc tổn thương có thể gây ra tắc nghẽn và suy giảm chức năng phổi.

4. Viêm cấp tính và sự ngạt mũi: Các trạng thái như viêm xoang cấp tính, viêm thanh quản và ngạt mũi có thể tạo áp lực phổi, làm giảm lượng không khí vào và ra khỏi phổi, gây ra thuyên tắc.

5. Tổn thương do tai nạn: Ví dụ như chấn thương phổi, viêm phổi hoá trị, nhiễm độc học học thuốc, hoặc sự truyền dẫn điện giật cũng có thể gây ra ARDS.

Các triệu chứng của thuyên tắc phổi cấp bao gồm:

- Khó thở nặng, thở hổn hển và tăng số lần thở trong phút.
- Cảm giác thở dốc và không thể thở sâu.
- Môi và ngón tay có thể biến màu xám hoặc xanh do thiếu oxy.
- Mệt mỏi nặng và sự suy giảm về sức mạnh.
- Sốt cao và cảm giác không thoải mái tổng thể.
- Tiếng thở (wheezing).
- Đau ngực.

Thuyên tắc phổi cấp có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, suy tim và suy thận. Để chẩn đoán thuyên tắc phổi cấp, các xét nghiệm như x-quang phổi, siêu âm, oxi hóa máu và đo áp suất động tĩnh quan trọng. Điều trị ARDS thường bao gồm cung cấp oxy bằng máy thở, sử dụng máy trợ thở, đặt ống thông khí vào phổi để cung cấp oxy và làm tăng áp lực trong phổi. Các thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh và xử lý nguyên nhân gốc cũng được áp dụng tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thuyên tắc phổi cấp":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI CẤP DO HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi cấp là một cấp cứu nội khoa. Tử vong do thuyên tắc thường do chẩn đoán trể và điều trị không kịp thời, chẩn đoán sớm là bước quyết định cho thành công của điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thuyên tắc phổi cấp do huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được tiến hành trên 58 bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp do huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: Tuổi bệnh nhân trung bình là 69 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1/2,1. Triệu chứng lâm sàng đa dạng. Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở (81%), thở nhanh (58,6%). Kết quả siêu âm mạch máu chi dưới phần lớn là huyết khối đoạn gần (53,4%); dãn thất phải là biểu hiện thường gặp trên siêu âm tim; chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi cho thấy thuyêt tắc phổi phần lớn xảy ra trên động mạch phổi thùy (75,9%). Kết luận: Thuyên tắc phổi cấp không còn là bệnh hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi cấp rất đa dạng. Thuyên tắc phổi phần lớn xảy ra trên động mạch phổi thùy. 
#Thuyên tắc phổi cấp #huyết khối
14. Triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp: Một nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam
Tắc động mạch phổi cấp là một cấp cứu thường gặp, có tỷ lệ tử vong và tàn phế cao, song nếu thầy thuốc không nghĩ đến thì không chẩn đoán được. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ tử vong sau 1 tháng được theo dõi và mô tả các triệu chứng lâm sàng của tắc động mạch phổi cấp. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Tắc động mạch phổi cấp được xác định khi biểu hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên trong vòng 14 ngày và có huyết khối trong động mạch phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Nghiên cứu đã thu thập được 159 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là 58,6 ± 18, nữ giới chiếm 54,1%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của tắc động mạch phổi cấp là khó thở (85,5%), đau ngực (chiếm 59,1%), 46/159 (28,9%) có sốc. Sau 1 tháng theo dõi, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 11,6%, do tắc động mạch phổi cấp là 3,4%.
#Tắc động mạch phổi cấp #Thuyên tắc phổi #Nhồi máu phổi #Việt Nam
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
   Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.  
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
Ca lâm sàng: Phẫu thuật lấy huyết khối cho bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính có chấn thương sọ não
Thuyên tắc động mạch phổi do huyết khối là một cấp cứu nặng, đòi hỏi phải xử trí nhanh chóng và chính xác. Việc điều trị huyết khối động mạch phổi càng trở nên khó khăn ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối điều trị thành công bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính nguy cơ cao trên nền chấn thương sọ não, cũng như xem lại y văn về những trường hợp bệnh nhân tương tự.
#Thuyên tắc động mạch phổi #chấn thương sọ não #phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 64 - Trang 46-52 - 2023
Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả được tiến hành trên 55 bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,3  11,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở (81,8%), thở nhanh (60%). Các trường hợp được thực hiện xét nghiệm D-dimer đều có kết quả D-dimer (+). Kết quả X quang ngực thẳng bình thường chiếm tỷ lệ 32,7%. Trên siêu âm tim, dấu hiệu giãn thất phải chiếm tỷ lệ 36,4%. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần chiếm tỷ lệ cao (69,1% và 65,5%). Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái (92,7% so với 74,5%), ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa (87,3% bên phải, 67,3% bên trái). Kết luận: Thuyên tắc phổi cấp có triệu chứng lâm sàng đa dạng. Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi là kỹ thuật hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái, ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa.
#Thuyên tắc phổi cấp #chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi #xét nghiệm D-dimer
10. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong sớm và một số yếu tố liên quan đến tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Chẩn đoán xác định tắc động mạch phổi cấp khi có bằng chứng huyết khối trong động mạch phổi trên cắt lớp vi tính có thuốc cản quang. Nghiên cứu có 39 bệnh nhân được đưa vào mô tả. Trong đó, 24/39 bệnh nhân (61,5%) phát hiện ung thư trước khi được chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp, 15/39 bệnh nhân (38,5%) nhập viện với biểu hiện của tắc động mạch phổi cấp được tìm thấy ung thư trong cùng đợt điều trị. Tỉ lệ các loại ung thư gặp trong nghiên cứu là ung thư phổi 17/39 (43,6%), có 29/39 (74,3%) bệnh nhân đã có di căn xa. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư sau 7 ngày điều trị là 4/39 (10,3%), và sau 30 ngày là 12/39 (30,8%). Điểm sPESI cao hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong trong 30 ngày.
#tắc động mạch phổi cấp #ung thư #thuyên tắc phổi #nhồi máu phổi
27. Tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao: Nghiên cứu mô tả đầu tiên được báo cáo tại Việt Nam
Nghiên cứu nhằm mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao và tỷ lệ tử vong của thể bệnh này. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là khó thở (20/24 bệnh nhân, chiếm 83,3%), đau ngực (10/24 bệnh nhân, chiếm 41,7%). Có 6/24 (25%) bệnh nhân có ngừng tuần hoàn; 14/24 (58,3%) bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy. Chỉ số vận mạch trung bình là 51 và cao hơn ở nhóm có ngừng tuần hoàn. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, tắc động mạch phổi trung tâm xuất hiện ở 17/23 bệnh nhân, chiếm 73,9%. Có 91,7% (22/24) bệnh nhân có giãn thất phải trên siêu âm tim. Tiêu sợi huyết là biện pháp điều trị được lựa chọn nhiều nhất (15/24 bệnh nhân, chiếm 62,5%), 2 bệnh nhân được hồi sức bằng ECMO (8,3%). Tỷ lệ tử vong sau 30 ngày ở nhóm tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao trong nghiên cứu là 41,7%.
#tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao #thuyên tắc phổi cấp #tiêu sợi huyết #tử vong
9. Tỷ lệ tử vong 3 tháng của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 181 Số 8 - Trang 79-88 - 2024
Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp sau 3 tháng từ chẩn đoán và các yếu tố liên quan. Hồi cứu 174 hồ sơ bệnh nhân có mã ICD là tắc động mạch phổi cấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến 5/2024. Nghiên cứu thu thập được 114 bệnh nhân với độ tuổi trung bình của là 61,3 ± 17,4. Tỷ lệ tử vong tại viện là 7,1%; tỷ lệ tử vong sau 3 tháng là 20,2%, trong đó 5,1% liên quan trực tiếp đến tắc động mạch phổi. Chỉ số bệnh kèm Charlson trung bình của nhóm tử vong (7,3 ± 3,6) cao hơn nhóm sống (3,5 ± 2,7) (95% CI: 2,33 - 5,23). Sốc trong 24 giờ đầu có nguy cơ tử vong trong 3 tháng cao hơn nhóm không sốc (95% CI: 1,26 - 11,02). Nghiên cứu kết luận tỷ lệ tử vong sau 3 tháng do mọi nguyên nhân là 20,2%, trong đó 5,1% liên quan đến tắc động mạch phổi. Chỉ số bệnh kèm Charlson và tình trạng sốc 24 giờ đầu là các yếu tố tiên lượng độc lập cho tử vong 3 tháng.
#Tắc động mạch phổi cấp #thuyên tắc phổi #kết quả điều trị 3 tháng #tử vong 3 tháng
11. Giá trị của thang điểm Hestia và sPESI trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày của thang điểm Hestia so với thang điểm sPESI ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu. Nghiên cứu đã thu thập được 147 bệnh nhân, trong đó 17 bệnh nhân (11,6%) tử vong trong vòng 30 ngày do mọi nguyên nhân. Hai phương pháp sPESI và Hestia cùng phân loại 23,8% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp. Đối với tiên lượng chung, sPESI có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính lần lượt là: 94,12% và 97,14%; Hestia có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính là 83,35% và 91,43%. Giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp của mô hình sPESI là tốt hơn so với mô hình Hestia.
#tắc động mạch phổi cấp #thuyên tắc phổi cấp #tỷ lệ tử vong #Hestia #sPESI
Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá độ nặng ở bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp
Mục tiêu: Mô tả vài đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của TTP và đánh giá mối liên hệ giữa các đặc điểm hình ảnh chụp CLVT và khả năng tiên đoán độ nặng ở bệnh nhân TTP. Đối tượng và phương pháp: 112 TH  TTP được chia thành hai nhóm TTP nguy cơ cao (TTP NCC) và không nguy cơ cao (TTP KNCC), so sánh điểm PESI, các biến số hình ảnh chụp CLVT. Kết quả: Nhóm TTP NCC có điểm PESI (175,78±39,94), điểm Qanadli (60,56±21,25), tỷ lệ ĐK TP/TT (2,39±0,80) cao hơn  nhóm TTP KNCC với điểm PESI (76,60±25,27), điểm Qanadli (31,75±20,51), tỷ lệ ĐK TP/TT (1,01±0,29), (P < 0,05). Biến số ĐKTP, ĐKTT, bất thường vách liên thất cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm (P < 0,05). Các biến số còn lại không có sự khác biệt giữa hai nhóm (P ≥ 0,05). Tỷ lệ ĐK TP/TT tương quan mạnh với điểm Qanadli (r = 0,520) và điểm PESI (r = 0,510), điểm Qanadli tương quan yếu với điểm PESI (r = 0,265). Diện tích dưới đường cong của điểm PESI cao nhất, đạt 0,998 (KTC 95%: 0,992-1,000), điểm cắt là 122,5, tỷ lệ ĐK TP/TT đạt 0,981 (KTC 95%: 0,953-1,000), điểm cắt là 1,339, điểm Qanadli đạt 0,851 (KTC 95%: 0,688-1,000), điểm cắt là 51,339. Tỷ lệ ĐK TP/TT là yếu tố dự báo TTP NCC (P < 0,05). Kết luận: Hình ảnh chụp CLVT có giá trị trong phân tầng nguy cơ TTP, cùng với điểm PESI.
#Thuyên tắc phổi #chụp cắt lớp vi tính #phân tầng nguy cơ thuyên tắc phổi
Tổng số: 10   
  • 1